Tổng quan thị trường vật tư nông nghiệp tháng 8/2021

    Trong tháng 8, giácác mặt hàng nông sản có sự biến động tăng, giảm tùy thuộc vào từng mặt hàng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang trong mùa thu hoạch một số loại cây ăn quả nên giá giảm nhẹ đối với một số mặt hàng như: Na, táo mèo, nhãn, thanh long…, riêng mặt hàng quả bơ tăng giá do đã cuối vụ thu hoạch, quả hồng giòn đang giữ mức khá cao do đang đầu vụ. Giá thịt lợn hơi giữ mức so với thời điểm tháng 7;Các mặt hàng rau xanh, củ quảvụ hè có xu hướng tăng nhẹ, diện tích và sản lượng giảm dần vào cuối vụ thu hoạch.Mức tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thực phẩm tương đối ổn định.

Mô hình nuôi  trâu bò vỗ béo đạt hiệu quả cao

tại HTX Toàn Phát, bản Tây Hồ, xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã.

    Giá gạo tại một số địa phương ít biến động.Gạo Phù Yên giá bán phổ biến 16.000-17.000đ/kg.Gạo Điện Biên mức giá tương đương với gạo Phù Yên, một số chợ bán cao hơn gạo Phù Yên từ 1.000-2.000đ/kg.Gạo nếp địa phương loại 1 giá bán 28.000-30.000đ/kg, gạo loại 2 có giá dao động từ 25.000-27.000đ/kg.

     Các loại đậu đỗ: Giá bán tương đối ôn định so với tháng trước.Đậu xanh tách vỏ có giá 40.000-45.000đ/kg, đậu xanh nguyên hạt giá 35.000-40.000đ/kg.Đậu đen giá bán 35.000-40.000đ/kg.

    Giá lợn: Tháng 8 giá lợn hơi giữ mức so với tháng 7, dao động từ 53.000-55.000 đ/kg (lợn trại).Các loại thịt lợn làm sẵn ít biến động và vẫn duy trì: Thịt nạc thăn, nạc mông phổ biến 130.000-135.000đ/kg, một số chợ giá bán thấp hơn từ 5.000-10.000đ/kg tùy loại. Thịt lợn mông, xương sườn, ba chỉ và các loại thịt khác giá bán từ 120.000-130.000đ/kg.

    Giá thịt bò tại các chợ trên địa bàn thành phố Sơn La và các huyệnít biến động, loại 1 phổ biến 240.000-250.000đ/kg; một số chợ chênh lệch so với mức phổ biến từ 5.000-10.000đ/kg.Thịt bò loại 2 giá bán từ 220.000-230.000đ/kg.

Gà trống ta hơi cơ bản ổn định: Gà trống ta hơi phổ biến ở mức giá 130.000-140.000đ/kg, một số chợ giá bán cao hơn mức phổ biến từ 5.000-10.000đ/kg tùy từng loại gà. Gà mái ta hơi giá bán thấp hơn gà trống từ 10.000-15.000đ/kg và phổ biến mức giá từ 120.000-130.000đ/kg.Các loại gà nuôi công nghiệp, gà ta xuôi giá từ 75.000-85.000đ/kg.Ngan, vịt giá từ 70.000-90.000đ/kg tùy loại.

    Các loại thủy sản cơ bản giữ mức, Cá trắm cỏ nguyên con phổ biến 75.000-80.000đ/kg.Cá chép nguyên con từ 70.000-75.000đ/kg. Cá rô phi lai từ 45.000-50.000đ/kg.

 Các mặt hàng rau, củ: Giá một số loại rau vụ hè, rau vụ đông sớmcó xu hướng tăng từ 2.000-3.000đ/kg so với tháng trước. Riêng giá bánrau bí, ngọn su su tăng từ 1.000-2.000đ/bó so với thời điểm cuối tháng trước đó do sản lượng giảm dần vào cuối vụ thu hoạch, giá bán từ 18.000-20.000đ/kg. Rau cải các loại, rau muống, mồng tơi giá bán từ 10.000-12.000đ/kg. Ngọn su su, ngọn rau bí giá bán từ 18.000-20.000đ/kg.Quả bí xanh, bí đỏ, quả bầu, bắp cải giá bán dao động từ 12.000-15.000đ/kg. Mướp hương, su su quả, cà chua, khoai tây, cà rốt, dưa leo, đỗ cove, chanh quả tươi giá bántừ 18.000-20.000đ/kg. Khoai lang củ giá 17.000-20.000đ/kg.Mướp đắng, khoai sọ có giá từ 25.000-30.000đ/kg.

    Một số loại quả: Giá các loại quả có biến động với một vài mặt hàng. Chanh quả tươi giá bán từ 15.000-18.000đ/kg.Dưa hấu Sài Gòn loại 1 giá bán dao động từ 22.000-23.000đ/kg.Thanh long miền nam giá từ 45.000-50.000đ/kg tùy loại.Bưởi hồng da xanh túi lưới có giá 45.000-50.000đ/kg (loại 1).Dứa quả 18.000-20.000đ/kg.Cam Sành loại 1 giá bán từ 40.000-45.000đ/kg.Bưởi năm roi túi lưới giá bán 30.000-35.000đ/kg; bưởi da xanh túi lưới giá bán từ 45.000-50.000đ/kg.Các sản phẩm Sơn La (tươi, loại 1): Thanh long có giá 25.000-30.000đ/kg; mít địa phương giá bán từ 10.000-15.000đ/kg; mít thái giá bán từ 18.000-20.000đ/kg; nhãn quả, quả ổi giá bán từ 12.000-15.000đ/kg; quả na loại 1 giá bán từ 35.000-40.000đ/kg; quả loại 2 thấp hơn từ 10.000-15.000đ/kg tùy loại. Qủa bơ giá bán từ 20.000-22.000đ/kg.Quả táo mèo 12.000-15.000đ/kg.Quả hồng giòn giá 35.000-40.000đ/kg.

    Giá sản phẩm sữa tại Mộc Châu: Sữa tươi thu mua từ 11.000-12.000đ/kg tùy thuộc chất lượng, sữa tươi bán lẻ 20.000đ/kg, bánh sữa bán lẻ 150.000đ/kg.

    Giá sản phẩm chè tạiCông ty Cổ phần chè Cờ đỏ Mộc Châu ít biến động:Chè khô hút chân không Ô Long loại 1 vẫn duy trì mức 1.000.000đ/kg. Giá thu mua chè búp tươi Shan tuyết 6.000đ/kg, chè búp tươi Kim Tuyên: 9.000đ/kg (cắt máy); 50.000đ/kg (búp 1 lá); 25.000đ/kg (búp 2 lá); chè ô long búp tươi 15.000đ/kg.

    Dự báo thị trường nông sản và vật tư nông nghiệp tháng 9/2021

    Giá thực phẩm tươi sống, đặc biệt là giá thịt lợn có xu hướng giảm nhẹ, nguồn cung tương đối ổn định, sức tiêu thụ giảm do người dân có xu hướng tiết kiệm chi tiêu.Giá các mặt hàng thủy sản, thịt gia cầm ít biến động, nguồn cung tương đối ổn định.

    Giá thức ăn chăn nuôi và giá ngô hạt khô dùng cho chăn nuôi tăng, lượng mua bán tăng do người dân tái đàn trở lại.

    Giá gạo trong tháng 9 ít biến động, sức tiêu thụcơ bản giữ mức.

    Giá sản phẩm nông nghiệp qua chế biến gồm giá chè, sữa, cà phê ổn định, sức mua sẽ tăng trở lại sau khi tình hình dịch bệnh Cov-19 cơ bản được khống chế, các hoạt động sản xuất, kinh doanh được khôi phục và trở lại bình thường.

    Giá vật tư nông nghiệp tăng nhẹ, nguồn cung phong phú và đa dạng, sức tiêu thụ trong tỉnh tăng mạnh./.

 

Tác giả: TTKN
TIN LIÊN QUAN
1 2 3 4 5  ... 
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập